Để biết cách sử dụng đúng ta cần hiểu nỡ và lỡ là gì

Nỡ lòng hay lỡ lòng mới là từ viết đúng chính tả tiếng Việt?

Nỡ lòng hay lỡ lòng? Đối với những người lẫn lộn giữa âm “n” và “l” thường không biết viết “nỡ” hay “lỡ” là đúng chính tả. Vậy “nỡ lòng hay lỡ lòng” mới là từ viết đúng chính tả tiếng Việt? Để biết cách phân biệt và sử dụng hai từ này cho đúng, mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây!

Nỡ là gì? Lỡ là gì?

Trước khi tìm hiểu “nỡ lòng nào” hay “lỡ lòng nào” đúng chính tả, chúng ta cần biết được nỡ và lỡ là gì?

Để biết cách sử dụng đúng ta cần hiểu nỡ và lỡ là gì
Để biết “nỡ lòng” hay lỡ lòng, ta cần hiểu “nỡ” và “lỡ” là gì?

Nỡ là gì?

Nỡ (động từ) có nghĩa là bằng lòng làm việc gì đó dù bản thân không muốn, hành động đó trái với ý nghĩ trong đầu nhưng vẫn làm vô điều kiện.

Ví dụ:

  • Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên.
  • Tôi không nỡ từ chối lời đề nghị của bạn.
  • Nhìn những giọt nước mắt lăn trên gò má em tôi lại không nỡ rời đi.

Vị trí của từ “nỡ” được sử dụng để bổ nghĩa cho hành động được nhắc đến trong câu với mục đích tạo sắc thái cụ thể, rõ ràng và nhấn mạnh hơn.

Lỡ là gì?

Trái ngược hoàn toàn với từ “nỡ”, từ “lỡ” mang nhiều ý nghĩa khác nhau (phụ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng và vị trí đứng trong câu). Cụ thể:

  • Lỡ (tính từ): Đồng nghĩa với từ nhỡ (theo một số địa phương). Trong trường hợp này, từ lỡ có nghĩa là chỉ kích thước trung bình (to hơn cỡ nhỏ nhất và nhỏ hơn cỡ lớn nhất). Ví dụ: Áo lỡ, quần lỡ, nồi lỡ, size lỡ,…
  • Lỡ (động từ): Chỉ hành động sơ suất làm xảy ra một điều không hay khiến bản thân phải hối tiếc, ân hận (không muốn chuyện đó xảy ra, chuyện đó xảy ra khiến bản thân suy nghĩ nhiều, ân hận).

Ngoài ra, từ lỡ còn mang nhiều ý nghĩa khác như:

  • Lỡ: Một việc gì đó qua đi khiến bản thân cảm thấy đáng tiếc, tiếc nuối. Việc này tương đối quan trọng và không thể làm lại được, thất bại trong việc nắm bắt cơ hội trong thời điểm nhất định.
  • Lỡ: Mang nghĩa là phòng khi, giống với từ nhỡ. Ví dụ: Em mang mũ theo lỡ trời nắng còn có cái đội.
  • Lỡ: Làm một việc gì đó không tốt ngoài chủ đích do sự sơ suất của bản thân (do quên hoặc không lường trước được tương lai). Ví dụ: Tôi lỡ quên khóa cửa, tôi lỡ tay làm vỡ bình hoa…

Nỡ lòng” hay “lỡ lòng” mới là đúng?

Từ “Nỡ” và “lỡ” đều là những từ đúng chính tả tiếng Việt, tuy nhiên khi đi với từ “lòng” thì chỉ có “nỡ lòng” mới là đúng. “Nỡ lòng” thể hiện sự quyết định sau khi đã suy nghĩ kỹ lưỡng và có thể khiến bản thân đau lòng, khó khăn khi đưa ra quyết định. Cụm từ này thường chỉ cách ai đó đã vượt qua nỗi buồn, khó khăn, xung đột để đưa ra quyết định cuối cùng.

Tìm hiểu Nỡ lòng hay lỡ lòng viết đúng chính tả
Nỡ lòng hay lỡ lòng viết đúng chính tả

Ví dụ:

  • Tôi không nỡ lòng chia tay anh ấy sau bao năm hôn nhân.
  • Chẳng cần phải nỡ lòng tha thứ cho một người đã gây tổn thương và phản bội mình.
  • Sau bao năm hẹn hò, sao lại nỡ lòng chia tay anh ấy.

Cách sử dụng “l” và “n” đúng chính tả

Để sử dụng chính tả đúng cho các chữ “l” và “n”, bạn có thể áp dụng những nguyên tắc sau:

Bật mí cách dùng chữ “l” và “n” đúng chính tả
Cách sử dụng chữ “l” và “n” đúng chính tả
  • Nhìn vào các chữ cái trước và sau chữ “l” hoặc “n” sẽ giúp xác định chính xác chữ cái cần sử dụng. “l” chủ yếu xuất hiện trong các tiếng có âm đệm như loa, loan, lan… Trong khi đó “n” không xuất hiện trong các tiếng có âm đệm, ngoại trừ: noa, noãn.
  • Cả “n” và “l” đều được sử dụng để viết các từ láy nhưng không láy âm với nhau. “l” ngoài láy âm với chính nó, còn có thể láy với nhiều phụ âm khác như: lò cò, lệt bệt,… Trong khi đó, “n” chỉ láy âm với chính nó như: no nê.
  • Từ láy bắt đầu là “n” và “l” thì âm đầu của tiếng thứ nhất thường sẽ là “n”. Nếu âm đầu là “gi” hoặc khuyết âm đầu, tiếng thứ 2 có âm đầu là “n”. Âm đầu của tiếng thứ 2 là “l” nếu tiếng thứ nhất có âm đầu khác với “gi” như: Lơ mơ, la cà, ăn năn, khét lẹt, cheo leo,…
  • Một số từ có âm đầu là “nh” có thể thay bằng “l” như: Nhời – lời, nhăm nhe – lăm le, nhỡ – lỡ, nhố nhăng – lố lăng,…
  • Một số từ có âm đầu là “c,d” có thể thay thế bằng “n” như: Đấy – nấy, kích – ních….
  • Những từ dùng để chỉ vị trí hoặc từ chỉ sự ẩn nấp thường bắt đầu bằng “n”. Ví dụ: nép, này, nọ, nấp…
  • Đọc từ điển hoặc danh sách từ mẫu để hiểu rõ cách viết chính tả của các từ chứa “l” và “n”.
  • Cố gắng thực hành viết và đọc nhiều từ chứa “l” và “n” để làm quen với cách viết chính xác.
  • Nếu có thắc mắc, bạn có thể sử dụng các công cụ kiểm tra chính tả trực tuyến hoặc từ điển để nắm được cách viết chính tả đúng nhất.

Từ những phân tích trên, ít nhiều các bạn cũng đã biết “nỡ lòng hay lỡ lòng” đúng chính tả. Đồng thời nắm được quy tắc phân biệt, viết đúng chính tả giữa “n” và “l”. Chỉ cần chú ý một chút thôi là các bạn dễ dàng sử dụng chính xác “n” và “l” rồi.

[adsense_block_detail]
Website đang trong quá trình chạy thử nghiệm